Cách Tính Thuế Cho Thuê Nhà 2024? Mức Phạt Nộp Chậm Thuế

Việc tìm hiểu về thuế cho thuê nhà là điều cần thiết đối với các hộ gia đình có nhà hoặc phòng cho thuê, giúp bạn nắm rõ nghĩa vụ thuế của mình và thực hiện đúng quy định của pháp luật. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các quy định thuế liên quan, giúp bạn dễ dàng quản lý và tuân thủ nghĩa vụ thuế của mình.

Căn Cứ Pháp Lý Của Thuế Cho Thuê Nhà

Thuế cho thuê nhà 2024
Thuế cho thuê nhà năm 2024. Ảnh: Thư Viện Pháp Luật
  • Thông tư 40/2021/TT-BTC: Hướng dẫn cách tính thuế và quản lý thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng của các hộ/cá nhân kinh doanh.
  • Nghị định 139/2016/NĐ-CP: Quy định chi tiết về việc tính lệ phí môn bài, mức phí cụ thể và các điều khoản liên quan đến hiệu lực của nghị định này.
  • Nghị định 22/2020/NĐ-CP: Điều chỉnh và bổ sung một số nội dung trong Nghị định 139/2016/NĐ-CP liên quan đến quy định về lệ phí môn bài của Chính phủ.
  • Nghị định 126/2020/NĐ-CP: quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý Thuế như quản lý thuế đối với các hộ cho thuê nhà đang tạm dừng kinh doanh, một số lệ phí liên quan khác,…
  • Thông tư 302/2016/TT-BTC: Quy định về người nộp lệ phí môn bài, trường hợp được miễn lệ phí môn bài,…
  • Thông tư 65/2020/TT-BTC: Sửa đổi bổ sung một số điều của thông tư 302/2016/TT-BTC chủ yếu về đối tượng nộp lệ phí môn bài.

Cách Tính Thuế Cho Thuê Nhà 2024

Cá nhân cần nộp các loại thuế cho thuê nhà khi cung cấp dịch vụ cho thuê căn hộ, nhà trọ. cụ thể:

Lệ phí môn bài

Dựa vào thông tin cung cấp bởi Nghị định 139/2016/NĐ-CP, các cá nhân, hộ gia đình cung cấp dịch vụ cho thuê nhà bắt buộc xem xét việc nộp lệ phí môn bài. Trong các loại thuế cho thuê nhà, lệ phí môn bài, trước đây là thuế môn bài, là khoản phí thu trực tiếp vào khoản thu nhập của hộ kinh tế hoặc cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Trừ một số trường hợp đặc biệt được miễn đóng phí, tất cả hộ và cá nhân kinh doanh đều phải nộp phí môn bài như một loại phí đầu vào để được tiếp tục kinh doanh, sản xuất.
Với cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập ít hơn 100 triệu đồng sẽ không cần phải đóng phí môn bài. Cá nhân và hộ kinh doanh có tổng thu nhập hơn 100 triệu đồng sẽ cần nộp phí môn bài, với mức phí:
  • 1 triệu đồng/năm với cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập trên 500 triệu đồng/năm
  • 500 nghìn đồng/năm với cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập từ 3000-500 triệu đồng/năm
  • 300 nghìn đồng/năm với cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập từ 100-300 triệu đồng/năm
Lưu ý rằng phí môn bài sẽ thu 1 lần/năm cho mỗi bất động sản khác nhau, cụ thể:
  • Với cá nhân có nhiều hợp đồng thuê nhà tại cùng 1 địa chỉ, lệ phí môn bài tính trên tổng giá trị các hợp đồng tại địa chỉ đó
  • Với cá nhân có nhiều bất động sản cho thuê ở các địa chỉ khác nhau, lệ phí môn bài của mỗi địa chỉ được tính trên tổng giá trị các hợp đồng cho thuê trong 1 năm tại địa chỉ đó.

Thuế giá trị gia tăng (GTGT)

Quy định nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) được quy định tại Luật Thuế GTGT 2008. Theo quy định hiện hành, cá nhân và hộ gia đình cho thuê nhà có nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng hàng năm.
Tương tự như lệ phí môn bài, hộ kinh doanh có thu nhập dưới 100 triệu/năm sẽ không cần nộp thuế giá trị gia tăng. Với các cá nhân, hộ kinh doanh có thủ nhập trong năm trên 100 triệu đồng cần phải kê khai và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng với mức thuế là 5% trên tổng doanh thu theo quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC.

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)

Ngoài lệ phí môn bài và thuế GTGT, bản thân chủ nhà, chủ hộ gia đình đại diện cung cấp dịch vụ cho thuê nhà cũng phải đóng thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Dựa trên các quy định trong Theo Luật thuế TNCN 2007, nếu doanh thu từ cho thuê nhà hàng năm dưới 100 triệu đồng, cá nhân không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Đối với trường hợp doanh thu vượt mức 100 triệu đồng/năm, cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 5% trên tổng doanh thu chịu thuế, theo quy định trong Thông tư 40/2021/TT-BTC.

Cách Kê Khai Và Nộp Thuế Cho Thuê Nhà

  • Trường hợp cá nhân kế khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế:
    • Đơn vị tiếp nhận hồ sơ kê khai thuế với nhà cho thuê là Chi cục Thuế trực tiếp tại nơi có bất động sản cho thuê.
    • Hồ sơ kê khai thuế cho thuê nhà gồm:
      • Hồ sơ kê khai thuế cho thuê tài sản cần sử dụng mẫu 01/TTS;
      • Mẫu 01-1/BK-TTS phụ lục bảng kê;
      • Bản sao hợp đồng thuê nhà và các phụ lục liên quan;
      • Cần cung cấp bản sao CMND/CCCD đã được công chứng của chủ nhà hoặc người đại diện thực hiện nghĩa vụ thuế nếu bất động sản thuộc sở hữu chung.
  • Trường hợp doanh nghiệp đại diện kê khai thuế thay cho chủ nhà có các cách sau:
    • Đơn vị tiếp nhận hồ sơ kê khai thuế với nhà cho thuê là Chi cục Thuế trực tiếp tại nơi có bất động sản cho thuê.
    • Hồ sơ kê khai thuế cho thuê nhà tương tự với trường hợp cá nhân tự kê khai thuế, tuy nhiên, cách kê khai mẫu đơn 01/TTS sẽ có sự khác biệt.

Lưu Ý Khi Nộp Thuế Cho Thuê Nhà

Lưu ý khi đóng thuế cho thuê nhà
Lưu ý khi đóng thuế cho thuê nhà. Ảnh: Địa ốc Kim Quang
  • Chuẩn bị Hồ Sơ Đầy Đủ: Cá nhân cần đảm bảo chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ kê khai thuế theo các hạng mục quy định và nộp cho Chi cục thuế nơi có nhà cho thuê. Nếu thiếu một giấy tờ nào đó, hồ sơ của bạn sẽ không được chấp nhận.
  • Miễn Thuế Cho Doanh Thu Nhỏ: Nếu doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống và chỉ có hoạt động cho thuê nhà không trọn năm, bạn không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.
  • Điều Chỉnh Khi Có Thay Đổi: Khi hợp đồng cho thuê nhà có sự thay đổi về doanh thu, kỳ thanh toán, hoặc thời gian thuê, bạn cần điều chỉnh và bổ sung thông tin theo quy định của Luật Quản lý thuế cho kỳ tính thuế có thay đổi.
  • Hình Phạt Vi Phạm: Cho dù không thuộc diện đóng thuế, nếu bạn nộp hồ sơ khai thuế chậm quá 61-90 ngày, bạn có thể bị phạt từ 8-15 triệu đồng. Quy định này để nhà nước ràng buộc mọi công dân có thu nhập qua việc cho thuê nhà đều thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế đầy đủ.

Một Số Câu Hỏi Thường Gặp Về Thuế Cho Thuê Nhà

Người Thuê Nhà Có Phải Đóng Thuế Không?

Người thuê nhà không cần phải nộp các loại thuế như thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế môn bài hay thuế thu nhập cá nhân (TNCN) trên số tiền thuê nhà hàng tháng. Các loại thuế này thường là trách nhiệm của bên cho thuê nhà. Người thuê chỉ cần trả đúng số tiền thuê nhà đã thỏa thuận mà không phải lo lắng về các khoản thuế liên quan đến việc thuê nhà.

Thực Hiện Nghĩa Vụ Thuế Trong Các Trường Hợp Đặc Biệt?

Trong thực tế sẽ có một số trường hợp đặc biệt khiến việc thực hiện nghĩa vụ thuế khó khăn với người dân. Sau đây là một số trường hợp phổ biến và cách tính thuế đúng với quy định pháp luật:
  • Trường hợp người thuê nhà trả trước tiền thuê cho nhiều năm: Việc xác định ngưỡng đóng thuế (100 triệu/năm) dựa trên tổng số tiền chia cho số năm thuê nhà. Như vậy dù nhận tổng số tiền thuê nhà cho nhiều năm lớn hơn 100 triệu nhưng khi chia ra theo năm bé hơn 100 triệu thì cá nhân vẫn không cần đóng thuế.
  • Trường hợp bất động sản được đồng sở hữu bởi nhiều người: Trường hợp này cần chọn 1 người đại diện để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Ví dụ, một bất động sản được đồng sở hữu bởi một cặp vợ chồng, khi thực hiện nghĩa vụ thuế, cả hai thống nhất để người vợ đại diện. Như vậy, người vợ sẽ thuộc diện phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân nếu thu nhập từ việc cho thuê nhà lớn hơn 100 triệu/năm

Kỳ Kê Khai Và Thời Hạn Nộp Tiền Thuế Cho Thuê Nhà Ra Sao?

Thời hạn nộp tiền thuế cho thuê nhà
Thời hạn nộp thuế cho thuê nhà. Ảnh: Tạp chí Tài Chính
  • Trường hợp cá nhân kế khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế:
    • Nếu một cá nhân kê khai thuế chỉ một lần trong năm, thời hạn cuối cùng để thực hiện kê khai là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên trong năm dương lịch kế tiếp.
    • Nếu cá nhân kê khai thuế theo từng kỳ phát sinh trong năm, hạn kê khai thuế là ngày thứ 10 kể từ khi hợp đồng cho thuê có hiệu lực trong kỳ thanh toán đó.
  • Trường hợp doanh nghiệp đại diện kê khai thuế thay cho chủ nhà có các cách sau:
    • Kê khai theo tháng: hạn cuối kê khai thuế là ngày 20 của tháng tiếp theo
    • Kê khai theo quý: hạn cuối kê khai thuế là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên thuộc quý tiếp theo
    • Kê khai theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán: Áp dụng cho các phòng trọ có hợp đồng thuê ít hơn 1 năm và các kỳ ký hợp đồng không liên tục trong năm. Hạn cuối kê khai thuế là ngày thứ 10 kể từ ngày hợp đồng thuê nhà bắt đầu có hiệu lực.
    • Kê khai theo năm: Hạn kê khai thuế là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên thuộc năm dương lịch tiếp theo.
Thời hạn nộp thuế cũng là ngày cuối cùng của hạn nộp hồ sơ khai thuế. Quy định này ứng với tất cả các trường hợp kể trên.

Mức Xử Phạt Khi Kê Khai Thuế Cho Thuê Nhà Chậm Trễ?

Khi cá nhân không thực hiện kê khai thuế đúng hạn, họ sẽ phải đối mặt với mức phạt tùy thuộc vào độ trễ theo quy định của Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Cụ thể:
Khi thực hiện nghĩa vụ đóng thuế cho thuê nhà, việc nắm rõ các quy định và thời hạn kê khai thuế là rất quan trọng. Việc tuân thủ đầy đủ quy định đóng thuế không chỉ giúp bạn tránh được các rắc rối pháp lý mà còn góp phần duy trì sự minh bạch trong hoạt động kinh doanh của mình.
Hoài Tăng