Tùy vào mức doanh thu khi kinh doanh cho thuê nhà riêng, phòng trọ, căn hộ chung cư,… có trường hợp sẽ được miễn thuế cho thuê nhà, nhưng cũng có trường hợp phải đóng thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
Để hỗ trợ tốt hơn cho các chủ nhà, hiện TinNhaDatVN.Com đang triển khai chương trình khuyến mại đặc biệt “Miễn phí đăng tin cho thuê phòng trọ, nhà trọ toàn quốc”. Cụ thể khách hàng sẽ được tặng 10 tin thường cho thuê miễn phí mỗi tháng từ ngày 03/01 đến hết 31/03/2024. Đây là cơ hội rất tốt để quý khách hàng dễ dàng tìm được khách thuê phòng trọ, nhà trọ, đón đầu xu hướng tìm kiếm tăng vào đầu năm mới âm lịch. Chi tiết chương trình, mời quý khách xem chi tiết Tại đây. Hoặc liên hệ hotline 19001881 để được hỗ trợ. |
1. Cho Thuê Nhà Có Phải Đóng Thuế Không?
Cho thuê nhà đang là một hình thức kinh doanh rất được ưa chuộng. Ngoài việc làm sao để cho thuê nhà có hiệu quả, thì vấn đề về các loại thuế phí phải nộp khi đầu tư tại phân khúc nhà cho thuê cũng được các cá nhân kinh doanh chú ý.
Với câu hỏi cho thuê nhà có phải đóng thuế không thì câu trả lời là có. Cụ thể, trong bài viết này, TinNhaDatVN.Com sẽ cung cấp đến bạn đọc những thông tin về các loại thuế cho thuê nhà bắt buộc phải nộp, cũng như hướng dẫn bạn kê khai, nộp thuế đối với việc cho thuê nhà.
Theo đó, khoản 25, Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31.12.2013 nêu rõ, nếu cá nhân kinh doanh cho thuê nhà nguyên căn, phòng trọ hoặc căn hộ,… có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì sẽ không phải nộp thuế. Còn nếu cá nhân cho thuê nhà trọ, căn hộ chung cư có mức doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì phải đóng thuế.
2. Cách Tính Thuế Cho Thuê Nhà/ Cho Thuê Bất Động Sản Cá Nhân
Như vậy bạn đã biết được cho thuê nhà có phải đóng thuế không. Vậy cụ thể phải nộp những loại thuế cho thuê nhà nào? Dưới đây là những khoản thuế cần nộp khi kinh doanh cho thuê bất động sản cá nhân.
Theo khoản 7 điều 1 của Thông tư 119/2014/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ra quyết định ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách và đơn giản một số thủ tục hành chính về thuế có quy định:
"Hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê thuộc đối tượng phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và thuế môn bài theo thông báo của cơ quan thuế. Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê mà tổng số tiền cho thuê trong năm thu được từ 100 triệu đồng trở xuống hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình một tháng trong năm từ 8,4 triệu đồng trở xuống thì không phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và cơ quan thuế không thực hiện cấp hóa đơn lẻ đối với trường hợp này”
Như vậy, cá nhân cho thuê nhà có tổng doanh thu trong năm gt; 100 triệu đồng thì phải nộp 3 loại thuế là: thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng và thuế môn bài. Cụ thể cách tính 3 loại thuế này như sau:
Cách Tính Thuế Môn Bài
Mức lệ phí thuế môn bài mà người kinh doanh phải nộp dựa vào số vốn điều lệ đã được ghi trên giấy phép kinh doanh và mức doanh thu bình quân hàng năm của hộ kinh doanh đó. Cụ thể, mức nộp lệ phí này đã được quy định rõ trong khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP:
- Doanh thu trên mức 500 triệu đồng/năm, thì lệ phí phải nộp 1 triệu đồng/năm.
- Doanh thu từ mức 300 -gt; 500 triệu đồng, thì lệ phí phải nộp 500.000 đồng/năm.
- Doanh thu từ mức 100 -gt; 300 triệu đồng, thì lệ phí phải nộp 300.000 đồng/năm.
Lưu ý, nếu như doanh thu đó phát sinh từ việc cho thuê vào 06 tháng đầu năm, thì hộ kinh doanh cho thuê nhà sẽ phải nộp thuế cho cả năm. Riêng đối với hợp đồng thuê nhà phát sinh vào 06 tháng cuối năm (từ ngày 1.7) thì mức thuế môn bài mà hộ kinh doanh đó phải nộp chỉ bằng ½ số tiền thuế môn bài của cả năm đó.
Về doanh thu làm căn cứ xác định lệ phí môn bài, theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC, luật sửa đổi bổ sung tại Thông tư 65/2020/TT-BTC, doanh thu được xác định làm căn cứ thu lệ phí thuế môn bài đối với các cá nhân cho thuê bất động sản được quy định như sau:
- Nếu hộ kinh doanh phát sinh nhiều hợp đồng cho thuê nhà tại một địa điểm, thì doanh thu để làm căn cứ tính lệ phí môn bài cho địa điểm đó chính là tổng doanh thu từ các bản hợp đồng cho thuê trong năm được tính thuế.
- Nếu hộ kinh doanh phát sinh cho thuê nhà ở nhiều địa điểm, thì doanh thu để xác định mức lệ phí môn bài cho từng địa điểm sẽ là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê nhà của các địa điểm của năm được tính thuế, gồm cả trường hợp tại một địa điểm nếu có phát sinh nhiều hợp đồng cho thuê BĐS.
- Nếu hợp đồng cho thuê nhà kéo dài trong thời gian nhiều năm, thì người kinh doanh nộp lệ phí môn bài theo từng năm và tương ứng với số năm cá nhân đã khai nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
- Nếu hộ kinh doanh khai nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân một lần đối với hợp đồng nhà cho thuê kéo dài trong nhiều năm thì hộ kinh doanh đó chỉ nộp lệ phí môn bài của một năm.
Cách Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân (TNCN) Và Thuế Giá Trị Gia Tăng (GTGT)
Mức thuế TNCN và thuế GTGT được tính theo công thức sau:
- Thuế TNCN phải nộp = (Doanh thu) x (5%)
- Thuế GTGT phải nộp = (Doanh thu) x (5%)
Ví dụ, bà Hoa cho thuê nhà nguyên căn Tân Bình, TP.HCM trong thời gian liên tục từ tháng 10 năm 2020 đến hết tháng 12 năm 2021, giá cho thuê thuê nhà là 9 triệu đồng/tháng. Khi đó, tổng số tiền cho thuê nhà cũng như mức thuế TNCN và thuế GTGT mà bà Hoa phải nộp cho cơ quan thuế được tính như sau:
– Năm 2020, bà Hoa cho thuê nhà riêng Tân Bình trong 3 tháng (từ tháng 10 cho đến hết tháng 12) với tổng doanh thu là: (3 tháng) x (9 triệu) = 27 triệu (lt;100 triệu). Như vậy, trong năm 2018, bà Hoa sẽ không phải nộp thuế TNCN và thuế GTGT cho hoạt động cho thuê nhà của mình.
– Năm 2021, bà Hoa cho thuê nhà trong 12 tháng (kể từ tháng 1 cho đến hết tháng 12) với tổng doanh thu là: (12 tháng) x (9 triệu) = 108 triệu (gt;100 triệu). Như vậy, trong năm 2021, bà Hoa sẽ phải nộp thuế TNCN và thuế GTGT cho cơ quan thuế đối với hoạt động cho thuê nhà của mình.
3. Kỳ Kê Khai Thuế, Khai Lệ Phí
Khai Thuế
Theo như điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC, các cá nhân cho thuê nhà với quy mô lớn hoặc nhà cho thuê chưa đáp ứng được quy mô lớn nhưng lại chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai và thực hiện việc khai thuế theo từng lần phát sinh của kỳ thanh toán. Từng lần phát sinh kỳ thanh toán đó được xác định theo đúng thời điểm bắt đầu của thời hạn cho thuê đối với từng kỳ thanh toán; hoặc là khai thuế dựa theo năm dương lịch.
Thời hạn để nộp hồ sơ khai thuế đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất sẽ là ngày thứ 10 từ ngày có phát sinh nghĩa vụ thuế. Thời hạn để nộp hồ sơ khai thuế đối với các cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất sẽ là ngày cuối của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo đó.
Thời hạn nộp thuế cũng được xác định chậm nhất là ngày cuối của thời hạn để nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp muốn khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thì thời hạn nộp thuế chính là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có xuất hiện sai, sót.
Khai Lệ Phí Môn Bài
Cá nhân kinh doanh cho thuê nhà mới bước chân vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh thì sẽ thực hiện việc khai lệ phí môn bài và nộp Tờ khai cho phía cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 30/01 năm sau. Cá nhân cho thuê nhà cũng sẽ nộp thuế theo phương thức khoán không phải kê khai lệ phí môn bài. Thời hạn nộp lệ phí môn bài được tính chậm nhất là ngày 30/01 hàng năm.
4. Hướng Dẫn Nộp Thuế Cho Thuê Nhà
Trước tiên, chủ nhà có nhà cho thuê phải hoàn thiện bộ hồ sơ khai thuế để nộp cho cơ quan Chi cục Thuế nơi có tài sản BĐS – nhà cho thuê. Hồ sơ này sẽ bao gồm:
- Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân);
- Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
- Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
- Bản sao Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).
Về thời hạn nộp bộ hồ sơ khai thuế:
- Nếu chủ nhà cho thuê khai thuế 1 lần theo năm, thì thời hạn để nộp hồ sơ chậm nhất sẽ là ngày thứ 90 – bắt đầu kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (thường sẽ là ngày 31.3).
- Nếu như chủ nhà khai thuế theo như kỳ hạn thanh toán, thì thời hạn để bạn nộp hồ sơ chậm chất sẽ là ngày thứ 30 của quý tiếp theo của quý bắt đầu hoạt động cho thuê nhà.
Trường hợp cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nhỏ,… thuê nhà, mà trong hợp đồng đang có điều khoản thỏa thuận về việc bên thuê nhà nộp thuế thay cho chủ nhà, thì doanh nghiệp và tổ chức kinh tế đó sẽ chịu trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế và phải nộp thuế thay cho bạn (sẽ bao gồm cả thuế GTGT và thuế TNCN).
5. Mức Phạt Chậm Kê Khai Thuế Cho Thuê Nhà
Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
- Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày; Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trên đây là toàn bộ những chia sẻ của TinNhaDatVN.Com về thắc mắc của nhiều hộ kinh doanh về vấn đề cho thuê nhà có cần đóng thuế không và cách tính các loại phí thuế cho thuê nhà mới nhất. Hy vọng, qua bài viết này bạn đọc sẽ nắm rõ hơn những thông tin liên quan tới loại thuế môn bài, thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng để chủ động hơn trong việc kê khai và nộp thuế đúng theo quy định.
Thu Pham
TỪ KHÓA: Thuê nhà TP.HCM