Tiêu chí so sánh
|
Khung giá đất |
Bảng giá đất |
Giá đất cụ thể |
Căn cứ pháp lý |
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP - Điều 113 Luật Đất đai 2013 |
- Điều 114 Luật Đất đai 2013 - Nghị định 01/2017/NĐ-CP - Nghị định 44/2014/NĐ-CP |
- Điều 114 Luật Đất đai 2013 - Nghị định 01/2017/NĐ-CP - Nghị định 44/2014/NĐ-CP |
Định nghĩa |
Giá đất từ tối thiểu đến tối đa cho từng loại đất |
Tập hợp các mức giá cho mỗi loại đất |
Giá đất theo mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất ghi trong quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, quyết định thu hồi đất |
Cơ quan ban hành |
Do Chính phủ quy định |
Do UBND cấp tỉnh ban hành trên cơ sở xác định giá đất và khung giá các loại đất |
Do UBND cấp tỉnh xây dựng |
Căn cứ xây dựng |
- Nguyên tắc định giá đất theo quy định tại Điều 112 Luật Đất đai năm 2013 - Phương pháp định giá đất theo Điều 4 Nghị định 44/2014/NĐ-CP - Kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất trên thị trường - Kết quả tổng hợp, phân tích các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất |
- Thông tin bảng giá đất - Thông tin về giá đất trên thị trường - Điều kiện kinh tế và xã hội tại địa phương. |
|
Thời hạn ban hành |
Xây dựng định kỳ 5 năm một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng |
Xây dựng định kỳ 5 năm một lần và công bố công khai vào ngày đầu tiên của năm đầu kỳ |
Không có quy định cụ thể về thời hạn ban hành |
Trường hợp áp dụng |
Dùng làm căn cứ để UBND cấp tỉnh quy định bảng giá đất tại địa phương |
Trong một số trường hợp dùng để tính tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất, xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến quyền sử dụng đất… |
Dùng để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hổi đất. Ngoài ra, được sử dụng làm giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng (trường hợp Nhà nước giao đất có thu quyền sử dụng đất, hoặc cho thuê đất và thu tiền 1 lần cho cả khoảng thời gian thuê) |
Trường hợp điều chỉnh |
Có sự điều chỉnh phù hợp khi giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá tối đa hoặc tối thiểu của khung giá đất trong khoảng thời gian trên 180 ngày |
- Khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất tăng từ 20% hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá tối đa hoặc tối thiểu. - Khi giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc tối thiểu của bảng giá đất trong khoảng thời gian trên 180 ngày |
Có sự điều chỉnh phù hợp tùy thuộc vào hệ số điều chỉnh giá đất |
Hiện nay, sau khi Chính phủ ban hành Nghị định 96/2019 về khung giá đất, UBND các tỉnh trên cả nước đã xây dựng bảng giá đất của địa phương mình để áp dụng cho giai đoạn 2020 - 2024. Tuy nhiên, nhiều người vẫn có thể nhầm lẫn đây là khung giá đất hay giá đất cụ thể của mỗi tỉnh thành. Do đó, người dân cần lưu ý phân biệt khái niệm bảng giá đất, khung giá đất và giá đất cụ thể theo 7 tiêu chí trên để tránh trường hợp hiểu sai, đánh đồng về nghĩa.
Linh Phương (TH)
>> Tăng bảng giá đất 2020 - 2024: Những đối tượng nào bị tác động?