1. Thời hạn sử dụng đất là gì?
Pháp luật trong lĩnh vực đất đai cho đến nay không có một quy định cụ thể nào nêu rõ về khái niệm "thời hạn sử dụng đất". Tuy nhiên, hiểu một cách nôm na thì đây là khoảng thời gian mà người sử dụng đất được Nhà nước giao/cho thuê đất để ở/phát triển kinh tế (trồng trọt/chăn nuôi...). Việc đặt ra thời hạn này giúp các cơ quan Nhà nước thống nhất và nâng cao hiệu quả trong việc quản lý đất đai, có thể kiểm soát và quản lý được người sử dụng đất trên phạm vi cả nước.
Đất hết hạn sử dụng có bị thu hồi không?
Theo Điều 67 Luật đất đai 2013, khi đất hết thời hạn, người sử dụng đất được Nhà nước tiếp tục giao đất, cho thuê đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt. Như vậy, với điều kiện đất sử dụng ổn định, không vướng quy hoạch thì khi hết thời hạn sử dụng, đất đó sẽ không bị thu hồi mà thay vào đó, người dân muốn được tiếp tục sử dụng thì phải thực hiện thủ tục xin gia hạn đất.
Đất hết hạn sử dụng có mua bán được không?
Căn cứ Điều 188 Luật Đất đai 2013, người dân chỉ được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có sổ đỏ, đất không tranh chấp, đất trong thời hạn sử dụng và quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án. Như vậy, nếu hết thời hạn sử dụng đất thì đất thửa đất đó sẽ không được chuyển nhượng cho người khác. Giao dịch mua bán lúc này chỉ có thể diễn ra sau khi bên bán làm thủ tục gia hạn sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai. Lưu ý, hồ sơ xin gia hạn đất phải được nộp muộn nhất là 6 tháng trước ngày hết hạn sử dụng đất ghi trong sổ đỏ.
Pháp luật có quy định rõ ràng về thời hạn sử dụng đối với từng loại đất trong từng trường hợp cụ thể. Ảnh minh họa: Internet
2. Cập nhật thời hạn sử dụng của từng loại đất
Thời hạn sử dụng đối với đất sử dụng ổn định lâu dài
Theo Luật Đất đai 2013, những trường hợp sau đây Nhà nước không giới hạn thời hạn sử dụng đất nhằm tạo điều kiện cho người dân yên tâm sản xuất, ổn định sinh sống cũng như phát triển kinh tế, cụ thể:
- Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng, đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này.
- Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
- Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan / công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này.
- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của Luật này.
- Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh.
- Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại Khoản 3 Điều 127 và Khoản 2 Điều 128 của Luật này.
Thời hạn sử dụng đối với đất sử dụng có thời hạn
Đất sử dụng có thời hạn là những mảnh đất mà người dân chỉ được phép chiếm hữu và sử dụng trong một thời hạn nhất định do Nhà nước ban hành. Thời hạn sử dụng của những loại đất này sẽ được xác định tùy theo từng trường hợp, trên cơ sở xác định nguồn gốc của mảnh đất được cũng như chủ sử dụng hợp pháp của tài sản là cá nhân/tổ chức hay hộ gia đình. Chi tiết được TinNhaDatVN.Com tổng hợp trong bảng sau:
Trường hợp sử dụng đất có thời hạn |
Thời hạn sử dụng đất |
Thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn (đất 5%) |
Không quá 5 năm. Hết thời hạn thuê phải trả lại đất cho UBND cấp xã |
Đất được giao cho hộ gia đình/cá nhân để trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối,... |
Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất là 50 năm. Hết thời hạn này nếu muốn tiếp tục sử dụng phải xin gia hạn đất. |
Hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp |
Không quá 50 năm. Hết thời hạn thuê, nếu có nhu cầu thì Nhà nước sẽ xem xét việc tiếp tục cho sử dụng đất. |
Đất được giao/cho thuê để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thực hiện các dự án đầu tư |
Được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm. |
Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh. |
Không quá 70 năm. Hết thời hạn 70 năm, nếu có nhu cầu thì Nhà nước sẽ xem xét việc tiếp tục cho sử dụng đất |
Trường hợp thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích |
Xác định tùy theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính. |
Lưu ý, trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất sẽ được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi đã chuyển đổi mục đích sử dụng. Ví dụ khi chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất sẽ được tính theo loại đất phi nông nghiệp đã chuyển đổi.
3. Thủ tục gia hạn sử dụng đất
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Người dân có nhu cầu gia hạn sử dụng đất cần chuẩn bị 1 bộ hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ chính sau: Đơn đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền với đất (theo mẫu), bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) đã cấp.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người dân đem nộp hồ sơ trên tại UBND cấp xã nơi có đất để cơ quan này xác nhận lại các thông tin liên quan đến thời hạn sử dụng của thửa đất, sau đó chuyển hồ sơ đến văn phòng đăng ký đất đai.
Tại đây, hồ sơ sẽ được xác minh, kiểm tra và xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất. Cơ quan này cũng sẽ có trách nhiệm chỉnh lý, cập nhật biến động này vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 3: Trả kết quả
Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành trao giấy chứng nhận (đã gia hạn sử dụng đất) cho người dân hoặc gửi UBND cấp xã để trao cho người dân tại cơ sở.
Linh Phương
>> Thời hạn sử dụng của chung cư được quy định như thế nào?
>> Đất nông nghiệp đã hết hạn sử dụng có bán được hay không?