Tuy nhiên, khi doanh nghiệp trên chuyển văn bản chuyển nhượng và hồ sơ của tôi cho chủ đầu tư để được xác nhận thì bị từ chối. Chủ đầu tư giải thích do là vì pháp lý về người gốc Việt được sở hữu căn hộ tại Việt Nam chưa rõ ràng, chỉ được mua chứ không được nhận chuyển nhượng căn hộ lại từ doanh nghiệp.
Tôi xin hỏi, trường hợp tôi đã có Giấy khai sinh tại Việt Nam thì có phải xin thêm Giấy xác nhận là người gốc Việt nữa không? Vì chủ đầu tư không duyệt hồ sơ của tôi khi chỉ có Giấy khai sinh tại Việt Nam, đồng thời yêu cầu tôi phải làm thủ tục để được cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt. Theo họ như vậy mới đủ căn cứ chứng minh tôi là người gốc Việt.
Vậy chủ đầu tư không xác nhận vào văn bản chuyển nhượng với lý do nêu trên có đúng không? Tôi có được phép mua căn hộ từ doanh nghiệp trên bằng văn bản chuyển nhượng không?
Ngoài ra, tôi cũng muốn hỏi thêm rằng việc cấp Giấy chứng nhận sở hữu nhà cho người gốc Việt hiện có gặp khó khăn gì không? Trường hợp tôi nhận chuyển nhượng lại căn hộ từ một doanh nghiệp kinh doanh bất động sản như trên thì có được cấp Giấy chứng nhận sở hữu nhà ở không? Thời hạn sở hữu là bao lâu?
(Đặng Hoài Mỹ Trinh)
Cá nhân nước ngoài có giấy tờ xác nhận gốc Việt Nam thì chỉ được quyền lựa chọn một
đối tượng áp dụng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc cá nhân nước ngoài
để xác định quyền sở hữu nhà ở. Ảnh minh họa
Trả lời::
Tại Điều 7 Luật Nhà ở 2014 có nêu quy định các đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, trong đó có đối tượng người Việt Nam định cư ở nước ngoài và đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài (theo quy định tại Khoản 1, Điều 159 Luật Nhà ở).
Khoản 3, Điều 5 Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ cũng quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nhà ở. Theo đó, với cá nhân nước ngoài có giấy tờ xác nhận gốc Việt Nam, nếu muốn xác định quyền sở hữu nhà ở thì chỉ được quyền lựa chọn một đối tượng áp dụng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc cá nhân nước ngoài.
Về giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, bà Trinh có thể tham khảo quy định tại Khoản 2, Điều 5 Nghị định 99/2015/NĐ-CP.
Để biết về quyền của chủ sở hữu nhà ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, bà Trình có thể tham khảo quy định tại Điều 10 Luật Nhà ở 2014. Còn quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định tại Điều 161 Luật Nhà ở 2014.
Từ các khúc mắc của Đặng Hoài Mỹ Trinh, Bộ Xây dựng đề nghị bà đối chiếu trường hợp cụ thể của mình với quy định của pháp luật nêu trên và các quy định của pháp luật có liên quan để thực hiện.
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân, trong đó có tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trong quá trình thực hiện, nếu bà Trình có vướng mắc liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận, mời bà liên hệ với Bộ Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền.
Bộ Xây dựng