Bảng giá đất Thành phố Thủ Đức: Thay đổi hay giữ nguyên?

Mới đây, Cục Thuế Tp.HCM có văn bản gửi UBND Tp.HCM kiến nghị về áp dụng giá đất năm 2021 đối với Thành phố Thủ Đức.

Theo đó, Cục Thuế TP đề xuất giữ nguyên giá đất các tuyến đường của ba đơn vị cũ (các quận 2, 9 và Thủ Đức) trên bảng giá cũ áp dụng cho các tuyến đường của Thành phố Thủ Đức (Tp.HCM). Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 được UBND TP ban hành theo Quyết định số 02/2020 có hiệu lực ngày 26/1/2020. Cục Thuế TP viện dẫn tại khoản 3 Điều 4 Quyết định 02 quy định bảng giá các loại đất phi nông nghiệp, trong đó có bảng giá đất ở vị trí 1.

Trong đó, phụ lục bảng 6 gồm bảng giá đất ở của 19 quận, năm huyện trên địa bàn Tp.HCM. Việc thành lập Thành phố Thủ Đức trên cơ sở sáp nhập ba quận gồm các quận 2, 9 và Thủ Đức nên cần thiết phải sớm ban hành quyết định điều chỉnh sửa đổi Quyết định số 02 (bổ sung bảng giá đất của TP Thủ Đức).

Để tránh biến động, bảo đảm tính liên tục, không ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ tài chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - quyền sở hữu tài sản, giao dịch mua bán bất động sản… Cục Thuế TP đề xuất: Hiện tại vẫn giữ nguyên giá đất các tuyến đường của ba đơn vị cũ (các quận 2, 9 và Thủ Đức) trên bảng giá cũ áp dụng cho các tuyến đường của TP Thủ Đức trong quyết định điều chỉnh sửa đổi Quyết định số 02.

Bảng giá đất Thành phố Thủ Đức: Thay đổi hay giữ nguyên? - Ảnh 1.

Hiện nay, UBND TP.HCM chưa ban hành hệ số điều chỉnh giá đất năm 2021. Sở Tài chính là cơ quan chủ trì xây dựng và trình UBND TP ban hành hệ số này để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp hằng năm.

Theo Cục Thuế TP, Nghị định số 123/2017 (về sửa đổi, bổ sung một số điều các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước) quy định có hai trường hợp như sau:

Trường hợp một, căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 123 (sửa đổi, bổ sung Nghị định 45/2014) thì tại thời điểm xác định tiền sử dụng đất mà UBND cấp tỉnh chưa ban hành hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định thì áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất đã ban hành của năm trước đó để xác định tiền sử dụng đất phải nộp. UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm về việc thất thu ngân sách do chậm ban hành hệ số điều chỉnh giá đất (nếu có).

Trường hợp hai, nếu tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất hoặc điều chỉnh đơn giá thuê đất mà UBND cấp tỉnh chưa ban hành hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định thì áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất đã ban hành của năm trước đó để xác định số tiền thuê đất phải nộp. UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm về việc thất thu ngân sách do chậm ban hành hệ số điều chỉnh giá đất (nếu có).