Thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam là bao lâu?

Việc sở hữu một ngôi nhà là một trong những mục tiêu quan trọng của nhiều người, không chỉ tại Việt Nam mà còn trên toàn thế giới.

Tuy nhiên, một câu hỏi thường xuyên được đặt ra là: "Thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam là bao lâu?" Câu trả lời cho câu hỏi này phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm quốc tịch của người sở hữu, loại hình bất động sản, và quy định pháp luật hiện hành.

Ngoài những trường hợp sở hữu nhà ở ổn định lâu dài như nhà ở riêng lẻ xây trên đất ở của hộ gia đình, cá nhân hoặc chung cư có thời hạn theo thời hạn của dự án đầu tư xây dựng nhà ở (được xem xét gia hạn) thì có một số trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn.

Tùy thuộc vào loại hình bất động sản, thời hạn sở hữu có thể có sự thay đổi. Đối với đất nền, thời hạn sử dụng được Nhà nước duyệt có thể là sử dụng lâu dài hoặc có thời hạn nhất định (50 năm). Đối với các tòa căn hộ (chung cư), quyền sở hữu thường gắn liền với thời gian sử dụng đất mà dự án được phép hoạt động. Tuy nhiên, quyền sở hữu đối với căn hộ cũng được hưởng lợi từ quyền gia hạn khi hết thời hạn sử dụng.

Thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam là bao lâu?

Thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm quốc tịch của người sở hữu, loại hình bất động sản và quy định pháp luật hiện hành. (Ảnh minh hoạ)

Đối với người nước ngoài, việc sở hữu nhà ở tại Việt Nam đối với người nước ngoài có nhiều khác biệt so với công dân Việt Nam. Theo Luật Nhà Ở 2014, người nước ngoài có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam, nhưng kèm theo một số điều kiện nhất định. Cụ thể, người nước ngoài được phép sở hữu nhà ở không quá 50 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận với mục đích thuê mua, mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế.

Ngoài ra, nếu vợ hoặc chồng của người nước ngoài là công dân Việt Nam, họ có thể sở hữu nhà ở theo chế độ sở hữu lâu dài như người Việt Nam. Trong một số trường hợp, thời hạn 50 năm có thể được gia hạn thêm, tùy thuộc vào quy định của pháp luật tại từng thời điểm và chính sách của nhà nước.

Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở và có quyền của chủ sở hữu nhà ở như người Việt Nam định cư ở nước ngoài. (theo điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Nhà ở 2023)

Đối với tổ chức nước ngoài (doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam) thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở.

Tuy nhiên không quá thời hạn ghi trong giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn; thời hạn sở hữu nhà ở được tính từ ngày tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận này (theo điểm d khoản 2 Điều 20 Luật Nhà ở 2023).